Preliminary establishment of in-house standards for the dried extract from ginseng cultivated in Vietnam
PDF (Tiếng Việt)

Keywords

Panax vietnamensis
Vietnamese ginseng dried extract
In-house standard

How to Cite

Tran Thi Thu Van, & Nguyen Minh Đuc. (2023). Preliminary establishment of in-house standards for the dried extract from ginseng cultivated in Vietnam . ournal of cience ac ong niversity, 1(15), 71–77. https://doi.org/10.61591/jslhu.15.326

Abstract

This study was conducted to establish in-house standards for the dried extract from Vietnamese ginseng (Panax vietnamensis Ha et Grushv., Araliaceae). Radix and rhizoma of ginseng cultivated in Vietnam (VG), 6-year-old, were extracted by percolation extraction method.The in-house standards were then established for the final dried extract based on the Appendix 1.1, the Vietnamese Pharmacopoeia, fifth edition, and other reference standards. A set of standards of dried extract from VG was establishedthrough: organoleptic evaluation, loss on drying, total ash, ash insoluble in hydrochloric acid, pH, insoluble residue, microbial limit, the limit of heavy metals, qualitative and quantitative analysis. The quantitative standards were that in VG dried extract, the contents of ginsenoside-Rg1 (G-Rg1, C42H72O14), majonoside-R2 (M-R2, C41H70O14), ginsenoside-Rb1 (G-Rb1, C54H92O23) were not less than 7.0%, 10.3%, 1.8%, respectively; the total contents of 3 main saponins were not less than 19.0%; the ratio of M-R2/G-Rg1 were in the range of1.2-1.7%, calculated on the anhydrous basis.

https://doi.org/10.61591/jslhu.15.326
PDF (Tiếng Việt)

References

Nguyễn Thượng Dong, Trần Công Luận, Nguyễn Thị Thu Hương, Sâm Việt Nam và một số cây thuốc thuộc họ Nhân sâm, Nhà xuất bản khoa học Kỹ thuật: Hà Nội, 2007.

Dương Hồng Tố Quyên, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Minh Đức, Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của saponin toàn phần từ Sâm Việt Nam trồng trên thực nghiệm gây tổn thương gan bằng carbon tetrachlorid trên chuột nhắt trắng, Tạp chí Y học Tp.HCM, 2015, 19 (5), 143-148.

Nguyễn Thị Thu Hương, Chung Thị Mỹ Duyên, Dương Hồng Tố Quyên, Nguyễn Minh Đức, Khảo sát tác dụng của cao sâm Việt Nam trồng trên một số chức năng miễn dịch ở động vật bị gây stress cô lập, Tạp chí Dược liệu, 2016, 21 (1+2), 60-65.

I. J. I. Dela Peña, H. J. Kim, C. J. Botanas, J. B. De La Pena, T. H. Van Le, M. D. Nguyen, J. H. Cheong, The psychopharmacological activities of Vietnamese ginseng in mice: characterization of its psychomotor, sedative–hypnotic, antistress, anxiolytic, and cognitive effects, Journal of Ginseng Research, 2017, 41 (2), 201-208.

Dương Hồng Tố Quyên, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Minh Đức, Khảo sát tác dụng của các bột chiết từ Sâm Việt Nam trồng trên sự rút ngắn giấc ngủ pentobarbital gây bởi stress cô lập, Tạp chí Dược liệu, 2017, 22 (2), 109-113.

D. Lee, J. Lee, K. L. Vu-Huynh, T. H. Van Le, T. H. Tuoi Do, G. S. Hwang, N. Yamabe, Protective effect of panaxynol isolated from Panax vietnamensis against cisplatin-induced renal damage: in vitro and in vivo studies, Biomolecules, 2019, 9 (12), 890.

Nguyễn Lê Thanh Tuyền, Vũ Huỳnh Kim Long, Lê Thị Hồng Vân, Nguyễn Minh Đức, Đỗ Thị Hồng Tươi, Khảo sát tác động bảo vệ thận của sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv., Araliaceae) trên chuột nhắt gây tổn thương thận bằng cyclosporin A, Tạp chí Dược học, 2020, 526, 64-67.

Nguyễn Thượng Dong, Nghiên cứu phát triển cây Sâm Việt Nam, Tạp chí dược liệu, 2003, 8 (2), 59-60.

Le T. H. V., Lee G. J., Vu H. K. L., Kwon S. W., Nguyen N. K., Park J. H., Nguyen M. D., Ginseng Saponins in Different Parts of Panax vietnamensis, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2015, 63 (11), 950-954.

Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Viết Tựu, Nguyễn Thị Hồng Hoa, Võ Duy Huấn, Kazuo Yamasaki, Ryoji Kasai, Khảo sát so sánh Sâm Việt Nam từ nguồn thiên nhiên và trồng trọt - Thông báo số 2: Cấu trúc hóa học các saponin trong cây sâm trồng, Tạp chí Dược liệu, 1999, 4 (1), 7.

Đặng Ngọc Phái, Nguyễn Như Chính, Nguyễn Minh Đức, Trần Thị Vy Cầm, Lê Thế Trung, Nguyễn Minh Cang, Tình hình trồng trọt – phát triển cây Sâm Việt Nam và một số kết quả nghiên cứu về cây sâm trồng, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2002, 6 (1), 12-17.

L. T. Ha, N. Pawlicki-Jullian, M. Pillon-Lequart, và cộng sự, Hairy root cultures of Panax vietnamensis, a promising approach for the production of ocotillol-type ginsenosides, Plant Cell, Tissue and Organ Culture, 2016, 126 (1), 93-103.

K. L. Vu-Huynh, H. T. Nguyen, T. H. Van Le, C. T. Ma, G. J. Lee, S. W. Kwon, M. D. Nguyen, Accumulation of saponins in underground parts of Panax vietnamensis at different ages analyzed by HPLC-UV/ELSD, Molecules, 2020, 25 (13), 3086.

Trần Thị Thu Vân, Nguyễn Đức Hạnh, Đỗ Quang Dương, Nguyễn Minh Đức, Tối ưu hóa điều kiện chiết xuất Sâm Việt Nam, Y học TP. Hồ Chí Minh, 2019, Tập 23 (Số 2), 242 - 248

Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam V: Hà Nội, 2017, Tập 2, pp. PL 163-164, PL 197-200, PL 203-204, PL 280, PL 300-311.

Kwon J. H., Lee G. D., Bélanger J. M., Jocelyn Paré J. R., Effect of ethanol concentration on the efficiency of extraction of ginseng saponins when using a microwave‐assisted process (MAP™), International journal of food science & technology, 2003, 38 (5), 615-622.

Kim S. J., Murthy H. N., Hahn E. J., Lee H. L., Paek K. Y., Parameters affecting the extraction of ginsenosides from the adventitious roots of ginseng (Panax ginseng CA Meyer), Separation and Purification Technology, 2007, 56 (3), 401-406.

Trần Bảo Trâm, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Thanh Mai, Trương Thị Chiên, Phạm Thế Hải, Phạm Hương Sơn, Đánh giá sinh trưởng và thành phần hoạt chất của Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis) trồng ở Quảng Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2017, 2S (33), 227-232.