Trường Đại học Lạc Hồng
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong
<p><span data-preserver-spaces="true">Tạp chí Khoa học Lạc Hồng (ISSN: 2525-2186) là một tạp chí đa ngành đã ra số đầu tiên tháng 3 năm 2016 (Theo giấy phép xuất bản số 348/GP-BTTTT ngày 03/12/2014) kỳ hạn 03 tháng 1 kỳ, xuất bản Tiếng Việt và Tiếng Anh.</span></p> <p><strong><span data-preserver-spaces="true">Các Lĩnh vực chính:</span></strong></p> <p>1. Lĩnh vực kinh tế </p> <ul> <li>Quản trị kinh doanh</li> <li>Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành </li> <li>Tài chính Ngân hàng </li> <li>Kế toán</li> <li>Ngoại thương </li> <li>Luật Kinh tế </li> <li>Marketing </li> <li>Kinh doanh Quốc tế </li> <li>Chuỗi cung ứng </li> </ul> <p>2. Lĩnh vực Khoa học Công nghệ</p> <ul> <li>Công nghệ kỹ thuật ô tô </li> <li>Công nghệ tự động hóa </li> <li>Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử </li> <li>Công nghệ kỹ thuật Cơ khí </li> <li>Linh kiện điện tử, công suất và ứng dụng </li> <li>Hệ thống lưu trữ năng lượng, truyền tải điện không dây </li> <li>Lưới điện thông minh và các vấn đề liên quan - </li> <li>Hệ thống truyền động điện và phương pháp điều khiển </li> <li>Năng lượng tái tạo, năng lượng mới và hệ thống năng lượng lai</li> <li>Hệ thống điều khiển thông minh </li> <li>Truyền thông (IoT) </li> <li>Robot và hệ thống tự động trong công nghiệp</li> <li>Mạng máy tính và truyền thông </li> <li>An toàn thông tin</li> <li>Công nghệ phần mềm</li> <li>Khai thác dữ liệu</li> <li>Hệ thống quản lý thông tin</li> <li>Trí tuệ nhân tạo và Robotics</li> <li>Xử lý ảnh</li> <li>Học máy và ứng dụng</li> <li>Truyền thông đa phương tiện</li> <li>Công nghệ Blockchain</li> </ul> <p>3. Hóa - Dược </p> <ul> <li>Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc </li> <li>Dược liệu và Dược học cổ truyền </li> <li>Dược lý và Dược lâm sàng </li> <li>Kiểm nghiệm Dược phẩm</li> <li>Kinh tế Dược </li> <li>Công nghệ thực phẩm </li> <li>Đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm </li> <li>Quản lý môi trường </li> <li>Công nghệ môi trường </li> <li>Công nghệ sinh học </li> <li>Công nghệ kỹ thuật hóa học </li> </ul> <p>4. Xã hội </p> <ul> <li><span data-preserver-spaces="true">Văn hóa</span><strong><span data-preserver-spaces="true"> </span></strong></li> <li>Ngôn ngữ </li> </ul>Lac Hong Universityvi-VNTrường Đại học Lạc Hồng2525-2186Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ Mobile banking tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn cách mạng công nghệ số 4.0
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/190
<p>Lòng trung thành của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ luôn được các ngân hàng quan tâm, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của họ. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng cá nhân trong việc sử dụng dịch vụ Mobile banking tại các Ngân hàng Thương mại tại tỉnh Đồng Nai thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu thu thập được từ khảo sát 320 khách hàng ở Đồng Nai hiện đang sử dụng dịch vụ Mobile banking. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, 66.3% sự biến thiên trong lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile banking được giải thích bởi sự hiệu quả, sự đáp ứng, sự bảo đảm, thiết kế, sự đồng cảm, ưu đãi, thói quen, chi phí chuyển đổi. Dựa trên các kết quả này, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai duy trì lòng trung thành của khách hàng trong tương lai.</p>Thụy Bùi VănLê Thủy TiênHuỳnh Phạm Thanh TâmLê Nguyễn Anh Thư
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-302161810.61591/jslhu.16.190Các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên tại Nhà máy CADIVI miền Đông
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/202
<p>Nghiên cứu này nhằm khám phá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Dây Cáp Điện Việt Nam – Chi nhánh Nhà máy CADIVI Miền Đông. Nghiên cứu khảo sát 237 nhân viên đang làm việc tại Nhà máy CADIVI Miền Đông thông qua bảng câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả cho thấy 7 yếu tố có tác động tích cực đến sự gắn kết của nhân viên theo mức độ giảm dần: (1) Tiền lương, (2) Phúc lợi, (3) Người quản lý, (4) Cơ hội đào tạo và phát triển, (5) Bản chất công việc, (6) Môi trường làm việc, (7) Đồng nghiệp. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp cho Ban lãnh đạo Nhà máy có thể đưa ra những chính sách và giải pháp thích hợp giúp nâng cao sự gắn kết của nhân viên, tăng hiệu quả làm việc cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.</p>Nguyễn Văn TânPhan Trương Trọng HuyNguyễn Thái HuyBùi PhướcNguyễn Mạnh Sơn
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-3021691510.61591/jslhu.16.202Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Bình Dương
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/210
<p>Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính tác giả thảo luận với 10 chuyên gia là những người làm việc lâu năm tại các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu định lượng dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 200 khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố chất lượng vận hành, chất lượng nhân sự liên hệ, chất lượng thông tin, chất lượng tùy biến và đổi mới và chất lượng nguồn lực, ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng của khách hàng. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp các doanh nghiệp logistics nâng cao sự hài lòng của khách hàng.</p>Nguyễn Thị Kim HiệpPhạm Thị Duy ChươngĐặng Thị HằngNgô Thị Hồng HạnhNguyễn Duy ThắngĐường Xuân Hướng
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216162210.61591/jslhu.16.210Tác động của năng lực động đến thành quả của doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa tại Duyên hải Nam Trung Bộ
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/214
<p>Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp (DN) phụ thuộc vào nguồn lực và năng lực mà DN đang chiếm hữu, phát triển và khai thác. Đến lượt mình, năng lực cạnh tranh quyết định thành quả của DN. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đo lường mức độ tác động của NLĐ đến thành quả của doanh nghiệp (TQDN) và vai trò trung gian của định hương khởi nghiệp (ĐHKN) và đổi mới trong sự tác động của NLĐ đến TQDN. Phương pháp mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (Partial least squares structural equation modeling) (PLS-SEM) được sử dụng. Mẫu nghiên cứu với 405 quan sát được thu thập bằng phương pháp phi xác suất. Đối tượng khảo sát là các nhà quản trị doanh nghiệp du lịch (DNDL). Kết quả nghiên cứu cho thấy NLĐ tác động trực tiếp và gián tiếp đến TQDN du lịch nhỏ và vừa thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (DHNTB), Việt Nam thông qua ĐHKN và đổi mới.</p>Võ Tấn PhongThị Tâm Võ
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216233010.61591/jslhu.16.214Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ mobile banking của khách hàng cá nhân tại HDBank khu vực tỉnh Đồng Nai
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/223
<p>Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng là một vấn đề quan trọng mà các ngân hàng, bao gồm cả HDbank quan tâm. Với sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ ngân hàng số, đặc biệt là dịch vụ Mobile banking, việc phát triển, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ luôn được các ngân hàng chú trọng. Nghiên cứu này đã được tiến hành nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Mobile banking của khách hàng cá nhân tại HDbank trong khu vực tỉnh Đồng Nai, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút thêm khách hàng. Phương pháp phân tích hồi quy đã được sử dụng với dữ liệu khảo sát từ 350 khách hàng đang sử dụng dịch vụ Mobile banking của HDbank tại tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 06 yếu tố có tác động tích cực đến chất lượng dịch vụ Mobile banking, bao gồm: Hiệu quả (HQ), Bảo mật (BM), Sự đáp ứng (DU), Sự bảo đảm (BD), Sự đồng cảm (DC) và Ưu đãi (UD).</p>Nguyễn Thị Phương HuyềnĐỗ Thị Thùy TrangNguyễn Thị Yến NgọcNguyễn Quốc Huy
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216313710.61591/jslhu.16.223Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/203
<p>Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng (SHL) của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM tại các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM. Phương pháp phân tích hồi quy được sử dụng với dữ liệu khảo sát 570 khách hàng đang sử dụng thẻ ATM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 05 yếu tố tác động tích cực tới SHL của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các yếu tố này bao gồm: Phương tiện hữu hình (HH), Sự đáp ứng (DU), Sự đảm bảo (DB), Mạng lưới hoạt động (ML), Giá cả (GC). Những kết quả này sẽ cung cấp cho ban lãnh đạo các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai những thông tin cần thiết để phát triển hoạt động dịch vụ thẻ ATM.</p>Bùi Văn ThụyNguyễn Tiến QuangLê Nguyên GiápNguyễn Đặng Mỹ NgọcVũ Phương Thảo
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216384410.61591/jslhu.16.203Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên VNPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/164
<p>Mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên VNPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được thực hiện trong thời gian từ tháng 01/2023 đến tháng 06/2023. Bài nghiên cứu đã khảo sát 220 phiếu, mỗi phiếu là một nhân viên và 192 phiếu trả lời hợp lệ tại VNPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nhóm tác giả áp dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng. Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành. Năm nhân tố được sắp xếp thứ tự ưu tiên theo hệ số hồi quy đã chuẩn hóa gồm: (1) Quan hệ lãnh đạo, (2) Công việc phù hợp, (3) điều kiện làm việc, (4) lương và phúc lợi và (5) đào tạo và phát triển. Trên cơ sở kết quả chạy hồi quy tuyến tính bội, nhóm tác giả đề xuất hàm ý quản trị nhằm góp phần nâng cao lòng trung thành của nhân viên VNPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.</p>Nguyễn Thị Bạch TuyếtNguyễn Thị TươiHoàng Thị Quỳnh Anh
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216454910.61591/jslhu.16.164Các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ ngân hàng di động tại SHB chi nhánh Đồng Nai
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/215
<p>Phát triển dịch vụ Mobile banking của các ngân hàng thương mại là một vấn đề mang tính cấp thiết để đáp ứng nhu cầu của người dân, đặc biệt trong bối cảnh Chính phủ Việt Nam đang muốn đẩy mạnh tiến trình thanh toán không dùng tiền mặtvới sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường và sự giống nhau cơ bản giữa các dịch vụ ngân hàng. Việc cung cấp những dịch vụ Mobile banking với chất lượng cao thực sự là một nhiệm vụ đầy thách thức đối với các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Với kết quả khảo sát 520 khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng di động tại SHB chi nhánh Đồng Nai, nghiên cứu đã thu thập 494 phiếu, tỷ lệ 95,00%. Kết quả nghiên cứu cho thấy sáu nhân tố được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên thực hiện hàm ý chính sách từ cao đến thấp. Độ tin cậy (0,427), cảm nhận về chi phí (0,407), mức độ đáp ứng (0,313), sự đồng cảm (0,189), phương tiện hữu hình (0,152) và năng lực phục vụ (0,114) là hệ số beta được chuẩn hóa cao nhất đến thấp nhất. Đây là kết quả nghiên cứu và có ý nghĩa cho các nhà làm chính sách cần ưu tiên thực hiện.</p>Phan Thành TâmNgô Tiến ThọTrần Chí Tâm
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216505510.61591/jslhu.16.215Các yếu tố tác động đến quản trị rủi ro hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/220
<p>Một yếu tố quan trọng là quản trị và giám sát rủi ro hoạt động; chúng là bảo vệ của ngân hàng để ngăn chặn vi phạm các nguyên tắc quản trị rủi ro ngân hàng. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát với 350 cán bộ, nhân viên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, thu về với 336 phiếu trả lời hợp lệ thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng có năm yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro hoạt động với mức ý nghĩa là 5%. Với hệ số R<sup>2</sup> điều chỉnh là 0,604, nghiên cứu cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu. Cuối cùng, nhóm tác giả đưa ra năm ý tưởng về chính sách có thể cải thiện công tác quản trị rủi ro hoạt động với năm yếu tố được ưu tiên cao nhất đến thấp nhất: cấu trúc tổ chức quản trị rủi ro hoạt động có hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,468 và quan điểm lãnh đạo về quản trị rủi ro hoạt động có hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,159 thấp nhất.</p>Phan Thành TâmHoàng Minh ĐạtTrần Vũ Hoài Hạ
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216566110.61591/jslhu.16.220Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/219
<p>Bảo hiểm nhân thọ không chỉ có vai trò bảo vệ tài chính, tiết kiệm cho cá nhân, gia đình mà còn góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế bền vững. Chính vì vây, mục tiêu của bài báo là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và trên cơ sở đó nhóm tác giả đề xuất hàm ý quản trị góp phần gia tăng ý định mua các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Trong bài nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng phương pháp định tính thông qua nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu các văn bản, tài liệu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với mẫu gồm 350 khách hàng, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến và xác định được năm yếu tố với mức ý nghĩa là 5%. Sau cùng, nhóm tác giả đã đề xuất được năm hàm ý quản trị theo thứ tự ưu tiên: Sự an toàn; ảnh hưởng xã hội; sự thuận tiện; tính dễ sử dụng và lợi ích. Kết quả nghiên cứu góp phần định hướng cho các tổ chức bảo hiểm nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ nhằm phục vụ các khách hàng tốt hơn.</p>Lữ Phi NgaNguyễn Quốc HuyTrần Thị Thanh Thủy
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216626710.61591/jslhu.16.219Phản hồi của giáo viên về bài viết của học viên: Trường hợp trong Trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân II
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/374
<p>Phản hồi (feedback) là đưa ra nhận xét, ý kiến về một vấn đề vừa được tiếp nhận bằng cách quan sát tỉ mỉ, lắng nghe chi tiết và đưa ra quan điểm cá nhân, ghi nhận điểm tích cực, đóng góp ý kiến để cải thiện những điểm tiêu cực. Trong nghiên cứu này, tác giả đã khảo sát các loại lỗi trong 100 bài viết ngắn của 100 học viên trong 5 lớp Quản lý hành chính 1 (QLHC1), Quản lý hành chính 2 (QLHC2), Quản lý hành chính 3 (QLHC3), Quản lý hành chính 4 (QLHC4), Quản lý hành chính 5 (QLHC5) của Khoá K03S, Trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân II. Ngoài ra, 10 giáo viên tiếng Anh cũng được hỏi về thời gian và phương pháp sửa lỗi viết của học viên. Nghiên cứu cho thấy rằng, các vấn đề về chính tả, dấu câu, ngữ pháp và cách sử dụng là những lỗi thường gặp nhất của người tham gia khảo sát. Hơn nữa, từ kết quả phỏng vấn 10 giáo viên tiếng Anh cho thấy rằng tất cả các lỗi đều cần được giáo viên sửa chữa. Một trong nhiều phương pháp mới mà giáo viên sử dụng có thể là viết nhóm và các chiến lược chấm điểm khác nhau để tìm lỗi. Một số khuyến nghị sư phạm cũng được tác giả đề cập đến sau khi kết thúc cuộc khảo sát tương ứng kết quả của nghiên cứu này.</p>Nguyễn Thị TrangLê Phương Long
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216687310.61591/jslhu.16.374Giới thiệu tiểu thuyết “Colorful” của Eto Mori và vấn đề tổn thương tâm lý ở trẻ em
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/375
<p>Nội dung chủ yếu của bài viết này tập trung vào việc phân tích tâm lý nhân vật chính tên là Kobayashi Makoto trong tiểu thuyết có tựa đề “Colorful” của nhà văn Eto Mori. Bên cạnh phần trình bày khái quát về tác giả và tác phẩm, bài viết đề cập đến vấn đề trầm cảm hay những tổn thương tâm lý của lứa tuổi vị thành niên, trong đó bao gồm những nguyên nhân hình thành tổn thương tâm lý, những biểu hiện cảm xúc, quá trình tự chữa lành tổn thương tâm lý dưới lăng kính tâm lý học hành vi. Bài viết mang đến một góc nhìn khác về con người và xã hội Nhật Bản thông qua tác phẩm văn học Nhật Bản đương đại, giúp bạn đọc có một cái nhìn đa diện và phong phú hơn về văn chương đất nước Phù Tang.</p>Văn Tường Vi
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216747910.61591/jslhu.16.375Thiết kế, chế tạo máy dán băng keo tự động
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/376
<p>Việc chế tạo máy dán băng keo tự động, được thiết kế thay cho sản xuất thủ công, nhằm tăng năng suất sản xuất, đảm bảo chất lượng, tránh bị trầy xước, đảm bảo tính mỹ thuật là đòi hỏi cấp thiết trong thực tế sản xuất của công ty Lixil (100% vốn Nhật Bản). Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy dán băng keo tự động, thiết bị bao gồm cụm cơ cấu lưu trữ và cấp chi tiết (Input), cụm cơ cấu dẫn hướng và dán băng keo, cụm cơ cấu cắt băng keo và cuối cùng là cụm cơ cấu thoát thành phẩm (Output)<strong>. </strong>Các khâu tự động hóa đưa vào máy gồm điều khiển bằng biến tần, động cơ AC và AC servo để luôn giữ vị trí cắt chính xác giữa 2 thanh nhôm là 5cm, các xi lanh giúp giữ chặt thanh nhôm và các cảm biến dùng để xác định chính xác vị trí của các thanh nhôm. Kết quả nghiên cứu và chế tạo đã được chuyển giao và hoạt động tại doanh nghiệp với năng suất 30m/phút, gấp 4 lần so với sản xuất thủ công, đồng thời giảm 4 nhân công thực hiện bằng tay. Thiết bị dễ vận hành, độ chính xác và tính thẩm mỹ của sản phẩm cao, giá thành thấp hơn các thiết bị cùng chức năng.</p>Phạm Văn ToảnHuỳnh Đức Chấn
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216808610.61591/jslhu.16.376 Phân tích uốn tĩnh của tấm FGM không hoàn hảo
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/378
<p>Bài báo lần đầu tiên sử dụng phương pháp giải tích để nghiên cứu đáp ứng uốn tĩnh của tấm làm bằng vật liệu biến đổi chức năng (FGM) không hoàn hảo về sự phân bố vật liệu, trong đó vật liệu tấm được tạo ra từ hai thành phần chủ yếu là gốm và kim loại. Phương trình cân bằng của tấm được thiết lập dựa trên lý thuyết biến dạng cắt dạng hàm lượng giác và nguyên lý công khả dĩ, lý thuyết tính toán được kiểm chứng thông qua so sánh với các công trình đã công bố. Bài báo cũng khảo sát một số yếu tố vật liệu, hình học đến đáp ứng uốn tĩnh của tấm, các kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị đối với các nhà thiết kế, chế tạo kết cấu FGM trong thực tế.</p>Nguyễn Đình DưNguyễn Bá Ngọc Thảo
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216879010.61591/jslhu.16.378Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt vỏ bưởi (Exocarpium Citri Grandis) đông trùng hạ thảo (Cordyceps Militaris)
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/379
<p>Quả bưởi cung cấp nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, ngoài việc sử dụng phần thịt quả thì vỏ bưởi chưa được khai thác và sử dụng nhiều là một hạn chế lớn, chưa tận dụng triệt để hết giá trị của quả bưởi mang lại. Ngày nay, nhu cầu sử dụng các loại thảo dược như đông trùng hạ thảo có tác dụng phòng và chữa bệnh đã trở nên phổ biến. Vì thế, nghiên cứu này được tiến hành nhằm xây dựng quy trình sản xuất mứt vỏ bưởi đông trùng hạ thảo, tạo ra một sản phẩm mới lạ, tốt cho sức khỏe, góp phần đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao giá trị kinh tế. Nghiên cứu này tiến hành khảo sát nồng độ dung dịch muối natri clorua, thời gian ngâm ethanol, tỷ lệ đường, nhiệt độ sấy và tỷ lệ đông trùng hạ thảo. Kết quả cho thấy để khử đắng, vỏ bưởi được ngâm trong dung dịch muối natri clorua 5% trong 4h, tiếp theo ngâm trong ethanol có nồng độ 40<sup>o</sup> trong 4h, để tạo độ ngọt thì tỷ lệ đường : vỏ bưởi là 5:10, nhiệt độ sấy mứt là 45<sup>o</sup>C trong 2h, tỷ lệ đông trùng hạ thảo : vỏ bưởi là 2:50. Sản phẩm không còn vị đắng, có vị the nhẹ, giữ được mùi thơm đặc trưng của vỏ bưởi, có vị ngọt hài hòa, có lớp bột đông trùng hạ thảo bám bên ngoài, trạng thái tốt. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn và chất lượng thực phẩm.</p>Đoàn Thị Tuyết LêPhạm Thị Hồng NhungTrần Thị Ngọc Huyền
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-30216919610.61591/jslhu.16.379Tìm hiểu ảnh hưởng của phương pháp thanh trùng đến chất lượng nước rau quả: A Review
https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong/article/view/380
<p>Nước rau quả có nguồn gốc từ tự nhiên, có lợi cho sức khoẻ, đảm bảo an toàn và bảo quản được trong thời gian dài là vấn đề mà các nhà sản xuất và người tiêu dùng quan tâm. Các kỹ thuật thanh trùng dùng nhiệt (TP) và không dùng nhiệt được áp dụng để bất hoạt vi sinh vật và enzyme nhằm đảm bảo chất lượng nước rau quả. Phương pháp thanh trùng nhiệt giúp loại bỏ vi sinh vật hiệu quả nhưng làm giảm hàm lượng vitamin, các hợp chất có hoạt tính sinh học, thay đổi mùi vị và màu sắc tự nhiên của nước rau quả. Công nghệ khử trùng không dùng nhiệt được sử dụng trong sản xuất nước rau quả gồm có khử trùng áp suất cao (HPP), điện trường xung (PEF), tia cực tím (UV-C) và sóng siêu âm (US). Các phương pháp này tiến hành ở nhiệt độ thường và thời gian xử lý ngắn, do đó bảo tồn được các thành phần dinh dưỡng, cũng như màu sắc và mùi vị của nước rau quả. Bài báo cung cấp thông tin tổng thể về các phương pháp thanh trùng, ưu nhược điểm của từng phương pháp thanh trùng đến chất lượng của nước rau quả.</p>Lê Thị Thu HươngNguyễn Thị TâmĐào Thị Thu Hiền
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
2024-03-302024-03-302169710410.61591/jslhu.16.380